chăm sóc sản phụ dọa đẻ non

Bài 11. Chấn thương đương sinh dục trong cuộc đẻ 98 Bài 12. Chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ 111 Bài 13. Suy thai và hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ 117 Bài 14. Đẻ khó do thai 126 Bài 15. Đẻ khó do các nguyên nhân từ mẹ 137 Bài 16. Đẻ khó do cơn co tử cung bất thường 147 Bài 17. Sức Khỏe > Chăm sóc cá nhân > Vệ sinh răng miệng > Khác || Dầu Khuynh Diệp Trường Sơn TS - Chuyên Dùng Cho Trẻ Sơ Sinh và Phụ Nữ Sau Khi Sinh Đẻ CDC cầu tính rằng từ khoảng 2010-2011 mang đến 2019-2020, số ca nhập viện tương quan đến cúm ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi xê dịch từ 7.000 cho 26.000 sống Hoa Kỳ. Không ít người khác bắt buộc đến chưng sĩ, trung tâm chăm sóc khẩn cung cấp hoặc phòng cấp cho cứu vì dịch cúm. Ngày đầu sau đẻ: – Cho sản phụ nằm nghỉ tại phòng đẻ trong 6 giờ đầu sau đẻ. Sau đó đưa sản phụ về phòng sau đẻ. – Theo dõi toàn trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, máu ra âm đạo 15 – 30p/lần trong 2 giờ đầu, 1h/lần trong những giờ sau. – Cho trẻ nằm cạnh Bên cạnh việc chăm sóc và chuẩn bị dinh dưỡng đầy đủ cho sản phụ và em bé thì có những điều cần tránh trong cách chăm sóc mẹ bầu sau sinh mổ. Không để sản phụ tắm nước lạnh vì cơ thể sản phụ sau mổ còn rất yếu và dễ bị nhiễm lạnh. Khi tắm cần chuẩn bị Weight Watchers Von Online Zu Treffen Wechseln. DỌA ĐẺ NON, ĐẺ NON KHÁI NIỆM Định nghĩa theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng. Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non – đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội. Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%. CHẨN ĐOÁN Dọa đẻ non Triệu chứng cơ năng Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưng. Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu Triệu chứng thực thể Cơn co tử cung thưa nhẹ 2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giây. Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm. Đẻ non Triệu chứng cơ năng đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối. Triệu chứng thực thể cơn co tử cung tần số 2-3, tăng dần. Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm. Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối. Cận lâm sàng Test fibronectin test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong v ng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính. Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn. Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%. Định lượng hCG dịch cổ tử cung trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần. Monitoring sản khoa cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung. Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan… Chẩn đoán phân biệt Các tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo. Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non. Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng. Điều trị cụ thể Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích. Thuốc giảm – cắt cơn co tử cung Thuốc hướng bê ta giao cảm Salbutamol. Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/phút. Salbutamol 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút 10mcg/phút, liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì viên 4mg, ngậm 1 – 2 viên/ngày. Thuốc chẹn kênh calci có thể dùng 1 trong các thuốc sau Nifedipine liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h /lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp Tác dụng phụ nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua. Magnesium Sulfate liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút. Liều duy trì 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL. Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin. Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non. Liều dùng 75mg Atosiban 10ml pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ. Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế. Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h. Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự ph ng sót rau, chảy máu sau đẻ. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Ngày đăng 23/02/2019, 1644 BỆNH ÁN SẢN KHOAA – Hành chínhHọ tên Nguyễn Thị xxxMã bệnh nhân 16015638 khoa sản bệnhGiới tính nữTuổi 27 tuổiNghề nghiệp nhân viên máy tínhĐịa chỉ xxx – Cầu Giấy – Hà Nội Địa chỉ liên hệ chồng Ngô Văn xxx, điện thoại xxxNgày vào viện 05022018Ngày làm bệnh án 06022017B – Chuyên mônI – Hỏi do vào việnCon dạ lần 2, thai 29 tuần, đau bụng từng sử Nội ngoại khoa chưa có phát hiện gì bất thường Sản khoa+ PARA 0111Sinh con so năm 25 tuổi cách đây 2 năm, đẻ thường tuần thứ 25, con nặng 500 gam, khỏe mạnh tại bệnh viện sản Hà Nội bệnh nhân không nhớ nguyên nhân phải đẻ sớm8 tuần sau sinh con so, bệnh nhân bị thai chết trong tử cung, điều trị 1 tuần tại bệnh viện sản Hà Nội.+ Viêm lộ tuyến cổ tử cung cách đây 2 năm sau đẻ con so, điều trị 1 tuần tại bệnh viện sản Hà Nội.+ Có kinh năm 14 tuổi, kinh đều 30 ngày, 4 ngàylần kinh, lượng máu ra trung bình mỗi lần sử Sản phụ 27 tuổi, con dạ lần 2, thai 29 tuần, dự kiến sinh 23042018. Sản phụ tăng 4kg trong suốt quá trình mang thai, siêu âm thai nhi khoảng 1,5kg, không phù, huyết áp ổn định. Quản lý thai nghén tại bệnh viện phụ sản Hà Nội, tái khám 1 thánglần, từ tuần thứ 26 khám 1 tuầnlần. Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28. Từ tuần thứ 26 bệnh nhân xuất hiện những cơn đau bụng, tần số khoảng 1 cơn10 phút, ngày khoảng 10 cơn. Bệnh nhân đi khám tại bệnh viện sản Hà Nội, chẩn đoán dọa đẻ non, chỉ định theo dõi thêm tại nhà. Đợt này cách vào viện 1 ngày bệnh nhân đau bụng tăng, mỗi cơn khoảng 30 giây, các cơn cách nhau khoảng 35 phút, chủ yếu vào sáng sớm; không chảy dịch ra máu. Vào viện sản Hà Nội khám phát hiện cổ tử cung mở 16mm,tim thai bình thường vào – Khám thânBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc trạng chiều cao 150 cmcân nặng 43 kg tăng 4 kg so với trước khi mang thaiDa, niêm mạc hồng, không xuất huyết dưới giáp không to, hạch ngoại vi không sờ hiệu sinh tồn Mạch 70 nhịp phúthuyết áp 11070 mmHgNhịp thở 18 lần phútnhiệt độ 37 độ khoa Vú bình thường Hình dạng tử cung hình trứng,trục tử cung trung gian Vết rạn da vài vết rạn 2 bên hố chậu Cơn co tử cung tần số 23 con10 phút Chiều cao tử cung vòng bụng 25 cm cân nặng thai khoảng kg. Ngôi thai chưa cố định Tim thai 147 ck phút, đều. Tầng sinh môn bình thường Âm hộ bình thường, không phù nề, không chảy dịch. Âm đạo bình thường Cổ tử cung hình chữ Y, chiều dài 16mm. Tình trạng ối bình mạchLồng ngực cân đối , không sẹo mổ cũ, không u cục bất thườngMỏm tim ở khoang liên sườn V giao đường giữa đòn tráiNhịp tim tần số 80 ck phút, đều, T1 T2 rõ, không tiếng đập bất ngoại vi bắt hấpBệnh nhân tự thở, không khó thởLồng ngực di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụThông khí tốt, không tiếng rales bất kinh Bệnh nhân tỉnh táo, không hoa mắt chóng mặtKhông dấu hiệu thần kinh khu trú, hai mắt không xương khớpKhông hạn chế vận độngPhản xạ gân xương bình cơ quan bộ phận khácChưa phát hiện gì bất thườngIII – Tóm tắtSản phụ 27 tuổi, con dạ lần 2, 29 tuần,vào viện vì đau bụng cơn; chẩn đoán là dọa đẻ non từ tuần 26. Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách đây 2 năm, con nặng 500gam; viêm lộ cổ tử cung cách đây 2 năm điều trị tại viện sản Hà Nội. Sau 12h điều trị tại viện, qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các hội chứng và triệu chứng sau Không có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng. Không phù, huyết áp 11070mmHg Sản phụ khoa + Đau bụng cơn, tần số 23 cơn10 phút, chủ yếu vào sáng sớm.+ Bụng mềm+ Cổ tử cung mở 16mm.+ Âm hộ, âm đạo bình thường, không chảy dịch, chảy máu.+ Ngôi thai chưa cố định, tim thai 147ckphút Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28IV – Chẩn đoán sơ bộTheo dõi dọa đẻ nonthai con dạ lần 2, 29 tuầnV – Cận lâm sang Tổng phân tích tế bào máu ngoại viHồng cầu Hb 112Bạch cầu cầu đa nhân trung tính 12 Sinh hóa máu bình thường Điện giải đồ bình thường Siêu âmĐơn thaiNgôi thai chưa cố địnhĐường kính TB bụng AC 248mmNhịp tim 147 lầnphútVị trí bám mặt sauTình trạng ối bình thườngTuổi thai tương ứng 29 tuầnDự kiến cân nặng hiện tại 1447grCổ tử cung hình chữ Y. Chiều dài 16mmVI – Chẩn xác địnhdọa đẻ nonthai con dạ lần 2, 29 tuần BỆNH ÁN SẢN KHOA A – Hành Họ tên Nguyễn Thị xxx Mã bệnh nhân 16015638 khoa sản bệnh Giới tính nữ Tuổi 27 tuổi Nghề nghiệp nhân viên máy tính Địa chỉ xxx – Cầu Giấy – Hà Nội Địa liên hệ chồng Ngô Văn xxx, điện thoại xxx Ngày vào viện 05/02/2018 Ngày làm bệnh án 06/02/2017 B – Chuyên môn I – Hỏi bệnh Lý vào viện Con lần 2, thai 29 tuần, đau bụng Tiền sử - Nội ngoại khoa chưa có phát bất thường - Sản khoa + PARA 0111 Sinh so năm 25 tuổi cách năm, đẻ thường tuần thứ 25, nặng 500 gam, khỏe mạnh bệnh viện sản Hà Nội bệnh nhân không nhớ nguyên nhân phải đẻ sớm tuần sau sinh so, bệnh nhân bị thai chết tử cung, điều trị tuần bệnh viện sản Hà Nội + Viêm lộ tuyến cổ tử cung cách năm sau đẻ so, điều trị tuần bệnh viện sản Hà Nội + Có kinh năm 14 tuổi, kinh 30 ngày, ngày/lần kinh, lượng máu trung bình lần kinh Bệnh sử - Sản phụ 27 tuổi, lần 2, thai 29 tuần, dự kiến sinh 23/04/2018 - Sản phụ tăng 4kg suốt trình mang thai, siêu âm thai nhi khoảng 1,5kg, không phù, huyết áp ổn định - Quản lý thai nghén bệnh viện phụ sản Hà Nội, tái khám tháng/lần, từ tuần thứ 26 khám tuần/lần Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 - Từ tuần thứ 26 bệnh nhân xuất đau bụng, tần số khoảng cơn/10 phút, ngày khoảng 10 Bệnh nhân khám bệnh viện sản Hà Nội, chẩn đoán dọa đẻ non, định theo dõi thêm nhà - Đợt cách vào viện ngày bệnh nhân đau bụng tăng, khoảng 30 giây, cách khoảng 3-5 phút, chủ yếu vào sáng sớm; không chảy dịch máu Vào viện sản Hà Nội khám phát cổ tử cung mở 16mm,tim thai bình thường  vào viện II – Khám bệnh Toàn thân - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt - Thể trạng chiều cao 150 cm cân nặng 43 kg tăng kg so với trước mang thai - Da, niêm mạc hồng, không xuất huyết da - Không phù - Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ thấy - Dấu hiệu sinh tồn Mạch 70 nhịp/ phút huyết áp 110/70 mmHg Nhịp thở 18 lần/ phút nhiệt độ 37 độ c Sản khoa - Vú bình thường - Hình dạng tử cung hình trứng, trục tử cung trung gian - Vết rạn da vài vết rạn bên hố chậu - Cơn co tử cung tần số 2-3 con/10 phút - Chiều cao tử cung vòng bụng 25 cm cân nặng thai khoảng kg - Ngôi thai chưa cố định - Tim thai 147 ck/ phút, - Tầng sinh mơn bình thường - Âm hộ bình thường, khơng phù nề, khơng chảy dịch - Âm đạo bình thường - Cổ tử cung hình chữ Y, chiều dài 16mm - Tình trạng ối bình thường Tim mạch - Lồng ngực cân đối , không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường - Mỏm tim khoang liên sườn V giao đường đòn trái - Nhịp tim tần số 80 ck/ phút, đều, T1 T2 rõ, không tiếng đập bất thường - Mạch ngoại vi bắt rõ Hô hấp Bệnh nhân tự thở, khơng khó thở Lồng ngực di động theo nhịp thở, không co kéo hô hấp phụ Thông khí tốt, khơng tiếng rales bất thường Thần kinh Bệnh nhân tỉnh táo, khơng hoa mắt chóng mặt Khơng dấu hiệu thần kinh khu trú, hai mắt không mờ Cơ xương khớp Không hạn chế vận động Phản xạ gân xương bình thường Các quan phận khác Chưa phát bất thường III – Tóm tắt Sản phụ 27 tuổi, lần 2, 29 tuần,vào viện đau bụng cơn; chẩn đốn dọa đẻ non từ tuần 26 Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách năm, nặng 500gam; viêm lộ cổ tử cung cách năm điều trị viện sản Hà Nội Sau 12h điều trị viện, qua hỏi bệnh thăm khám phát hội chứng triệu chứng sau - Khơng có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng - Không phù, huyết áp 110/70mmHg - Sản phụ khoa + Đau bụng cơn, tần số 2-3 cơn/10 phút, chủ yếu vào sáng sớm + Bụng mềm + Cổ tử cung mở 16mm + Âm hộ, âm đạo bình thường, không chảy dịch, chảy máu + Ngôi thai chưa cố định, tim thai 147ck/phút - Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 IV – Chẩn đoán sơ Theo dõi dọa đẻ non/thai lần 2, 29 tuần V – Cận lâm sang - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi Hồng cầu Hb 112 Bạch cầu bạch cầu đa nhân trung tính 12 - Sinh hóa máu bình thường - Điện giải đồ bình thường - Siêu âm Đơn thai Ngôi thai chưa cố định Đường kính TB bụng AC 248mm Nhịp tim 147 lần/phút Vị trí bám mặt sau Tình trạng ối bình thường Tuổi thai tương ứng 29 tuần Dự kiến cân nặng tại 1447gr Cổ tử cung hình chữ Y Chiều dài 16mm VI – Chẩn xác định dọa đẻ non/thai lần 2, 29 tuần ... thường Các quan phận khác Chưa phát bất thường III – Tóm tắt Sản phụ 27 tuổi, lần 2, 29 tuần,vào viện đau bụng cơn; chẩn đốn dọa đẻ non từ tuần 26 Tiền sử PARA 0111, sinh thường tuần thứ 25 cách... viện sản Hà Nội Sau 12h điều trị viện, qua hỏi bệnh thăm khám phát hội chứng triệu chứng sau - Không có hội chứng thiếu máu, hội chứng nhiễm trùng - Không phù, huyết áp 110/70mmHg - Sản phụ khoa ... chưa cố định, tim thai 147ck/phút - Đã tiêm trưởng thành phổi tuần thứ 28 IV – Chẩn đoán sơ Theo dõi dọa đẻ non/ thai lần 2, 29 tuần V – Cận lâm sang - Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi Hồng cầu - Xem thêm -Xem thêm bệnh án sản khoa dọa đẻ non, Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 13/07/2014, 2120 SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dới 37 tuần tuổi 259 ngày. 1. Đại cương Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tợng thai nghén bị đe oạ gián đoạn hay bị gián đoạn không giữ được khi thai chưa đủ tháng nhưng vẫn có thể sống được, trong vòng từ 22 đến dới 37 tuần tuổi 259 ngày. Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra doạ đẻ non và đẻ non - Về phía mẹ + Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mạn tính nh thiếu máu, bệnh tim, bệnh thận. + Các sang chấn vào vùng tử cung ngã, sau phẫu thuật. + Các bất thờng của tử cung tử cung dị dạng, tử cung có nhân sơ. - Về phía thai + Đa thai sinh đôi, sinh ba, sinh bốn. + Thai dị dạng. - Về phía phần phô của thai + Đa ối. + Vỡ ối non. + Rau tiền đạo. + Rau bong non. 2. Triệu chứng lâm sàng và xử trí Là triệu chứng của ngời có thai từ 22 tuần trở đi tự nhiên đau bụng o có cơn co tử cung, đôi khi kèm theo ra máu. đẻ non đoán - Chẩn đoán xác định doạ đẻ non không khó khăn, ựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nhng khó khăn chính là vấn đề tiên lợng không rõ có thể giữ đợc và có nên giữ để khỏi đẻ non hay không. - Dựa vào các dấu hiệu sau đây + Tuổi thai từ 22 đến dới 37 tuần. + Tử cung phù hợp với tuổi thai. + Có cơn co tử cung gây đau bụng. + Cổ tử cung còn ài đóng kín. + Có thể có ra máu hay chất nhầy mầu hồng. + Siêu âm thấy rau bám bình thờng, tim thai đập đều. Xử trí - Tuyến xã + Nằm nghỉ tuyệt đối tại giờng, nên nằm nghiêng trái cho tới khi hết cơn co, hết ra máu. + T vấn lý do cần nằm nghỉ để giảm cơn co. + Cho Papaverine 40 - 80 mg tiêm bắp hàng ngày. + Nếu có Salbutamol thì cho ngậm viên 2 mg, ngày 2 viên. + Nếu tiến triển không tốt thì t vấn rồi chuyển tuyến trên. - Tuyến huyện + Cho nằm nghỉ tuyệt đối, phôc vụ tại giờng. + T vấn. + Cho ngậm Salbutamol viên 2mg, ngày 02 viên hoặc tiêm bắp Papaverine 40 - 80mg hàng ngày. Nếu cơn co mau, nhng cổ tử cung vẫn đóng, cha xóa có thể truyền tĩnh mạch Salbutamol pha 1 ống 5mg vào 500ml dung dịch Glucose 5%, đặt thai phô nằm nghiêng trái, truyền với tốc độ 30 giọt/phút tức 15 - 20mcg/phút. + Không truyền Salbutamol nếu thai phô có dị ứng thuốc, có bệnh tim nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. + Có thể cho uống kháng sinh dự phòng. Đẻ non không tránh đợc Chẩn đoán Dựa vào các dấu hiệu sau đây + Tử cung phù hợp với tuổi thai. + Cổ tử cung xoá, có khi đã mở. + Cơn co tử cung đều đặn, gây đau, tần số 3 con co trong 10 phút. + Có dịch nhầy mầu hồng hoặc máu. + Đầu ối đã thành lập. Xử trí - Tuyến xã + T vấn về lý do không thể giữ đợc thai. + Chuyển tuyến trên càng sớm càng tốt. + Nếu không kịp chuyển tuyến trên đỡ đẻ ở xã nh bình thờng, hút nhớt kỹ cho trẻ, ủ ấm, tiêm vitamin K 1 xem phác đồ chăm sóc trẻ non tháng, nhẹ cân. + Chăm sóc mẹ Theo dõi chảy máu. Kiểm soát tử cung nếu chảy máu do sót rau, rau thiếu. T vấn. + Chuyển cả mẹ và con lên tuyến trên nếu cần. - Tuyến huyện + Kiểm tra lại xem có hy vọng làm chậm cuộc chuyển dạ đợc ít ngày nếu ối còn nguyên, cổ tử cung còn dài, cha mở thì truyền tĩnh mạch Salbutamol và xử dụng Corticoi để cho phổi của thai trởng thành, tránh bệnh màng trong ã Betamethason 12mg tiêm bắp/ngày, cách 2 ngày một lần. ã Hoặc Dexamethason 6mg tiêm bắp 2 lần/ngày, cách 2 ngày một lần. Chú ý Chỉ tiêm Corticoid khi tuổi thai dới 34 tuần và tiên lợng không tránh đợc đẻ non. + Chờ cuộc đẻ tiến triển bình thờng để đỡ đẻ. + Sau khi rau sổ, nếu thấy bánh rau khuyết phải kiểm soát tử cung. + Chuẩn bị đầy đủ phơng tiện hồi sức cho thai, thông báo cho bác sĩ nhi khoa biết. + Sau khi thai ra phải hút nhớt, ủ ấm, tiêm vitamin K 1 . + Chăm sóc tích cực cho con vì trẻ đẻ non là những trẻ nhẹ cân và thờng suy dinh dưỡng. . SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON Doạ đẻ non và đẻ non là hiện tượng thai nghén bị đe doạ gián đoạn hay bị gián đoạn không. doạ đẻ non không khó khăn, ựa vào các triệu chứng lâm sàng và siêu âm. Nhng khó khăn chính là vấn đề tiên lợng không rõ có thể giữ đợc và có nên giữ để khỏi đẻ non hay không. - Dựa vào các. nguyên nhân có thể gây ra doạ đẻ non và đẻ non - Về phía mẹ + Các bệnh nhiễm khuẩn, các bệnh mạn tính nh thiếu máu, bệnh tim, bệnh thận. + Các sang chấn vào vùng tử cung ngã, sau phẫu - Xem thêm -Xem thêm SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx, SẢN PHỤ KHOA - DỌA ĐẺ NON VÀ ĐẺ NON docx, Từ khóa liên quan đề thi trắc nghiệm sản phụ khoa theo dõi và chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ tài liệu những vấn đề trong sản phụ khoa benh an san phu khoa tien san giat doa sinh non cách chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ p2 chăm sóc sản phụ sau khi đẻ mổ p1 kế hoạch chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ lập kế hoạch chăm sóc sản phụ sau mổ đẻ tài liệu chăm sóc sản phụ sau mổ để ky thuat sieu am va ung dung san phu khoa gây mê và gây tê trong sản phụ khoa iii các bệnh về sản phụ khoa thông thường và cách phòng chống xác định các mục tiêu của chương trình khảo sát các chuẩn giảng dạy tiếng nhật từ góc độ lí thuyết và thực tiễn khảo sát chương trình đào tạo của các đơn vị đào tạo tại nhật bản xác định thời lượng học về mặt lí thuyết và thực tế điều tra với đối tượng sinh viên học tiếng nhật không chuyên ngữ1 nội dung cụ thể cho từng kĩ năng ở từng cấp độ xác định mức độ đáp ứng về văn hoá và chuyên môn trong ct mở máy động cơ lồng sóc sự cần thiết phải đầu tư xây dựng nhà máy phần 3 giới thiệu nguyên liệu Sinh non là gì? Theo tổ chức Y tế thế giới, sinh non là một cuộc chuyển dạ sớm xảy từ tuần 22 đến trước tuần thứ 37 của thai kỳ tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng. Sinh non muộn tuổi thai từ 34 - < 36 tuần Sinh non vừa tuổi thai từ 32 - < 34 tuần Sinh rất non tuổi thai từ 28 - < 32 tuần Sinh cực non tuổi thai < 28 tuần Trẻ bị sinh non sẽ như thế nào ? Trẻ nhẹ cân . Phổi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô hấp và tử vong. Nếu trẻ sống được thì vẫn có nguy cơ cao mắc các bệnh hô hấp sau này như viêm phổi , viêm phế quản … Trẻ chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần Trẻ dễ mắc các khuyết tật bẩm sinh như tim bẩm sinh, mù, điếc, câm… ngoài ra, khi lớn lên trẻ thương bị những di chứng thần kinh rõ rệt hoặc tiềm tàng và thường là gánh nặng về tâm lý và tài chính cho bố mẹ. Trẻ sinh non còn có nguy cơ tiềm tàng bênh lý về mắt Do đó sinh non là một trong những vấn đề quan trọng đặt ra cho các thầy thuốc và xã hội. Có khoảng 50% sinh non không xác định rõ lý do. Sau đây là một số các nguyên nhân sinh non Yếu tố xã hội Đời sống kinh tế xã hội thấp, không được chăm sóc trước sinh đầy đủ. Cân nặng của mẹ thấp và/hoặc tăng cân kém. Lao động vất vả trong lúc mang thai. Tuổi mẹ dưới 20 hoặc con so lớn tuổi trên 35 tuổi. Mẹ nghiện thuốc lá, rượu hay các chất cocain. Nghề nghiệp các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng. Nguyên nhân xuất phát từ mẹ Nguyên nhân do bệnh lý toàn thân Các bệnh lý nhiễm trùng nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nặng Các chấn thương trong thai nghén Chấn thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng. Bệnh tim, bệnh gan, bệnh thân, thiếu máu. Rối loạn cao huyết do thai Tiền sản giật - sản giật Bệnh lý miễn dịch Hội chứng kháng thể kháng Phospholipid Nguyên nhân tại chỗ Tử cung dị dạng bẩm sinh tử cung hai sừng, một sừng, tử cung đôi, vách ngăn tử cung… Bất thường mắc phải ở tử cung dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung có sẹo. Hở eo tử cung Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như khoét chóp. Nguyên nhân xuất phát từ thai và phần phụ của thai Tiền sử sinh non - Nguy cơ tái phát 25 - 50 %. Nguy cơ này tăng cao nếu có nhiều lần sinh non trước đó. Ối vỡ non, ối vỡ sớm Nhiễm trùng ối. Đa ối gây chuyển dạ sớm do tử cung quá căng Đa thai 10- 20% đẻ non. Nhau tiền đạo, nhau bong non. Vì vậy muốn tìm nguyên nhân gây sinh non, ta phải xem xét và đánh giá lại toàn bộ bệnh lý sản phụ khoa, có những nguyên nhân về phía mẹ, về phía thai, và phần phụ của thai và có cả những nguyên nhân phối hợp. Doạ sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau Đau bụng Sản phụ cảm giác đau bụng từng cơn hoặc trì nặng bụng dưới. Ra dịch âm đạo có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung thưa nhẹ, có 1 - 2 cơn gò tử cung trong 10 phút Cổ tử cung có thể còn dài, đóng kín nhưng cũng có thể xoá và mở đến < 4cm. Ối vỡ non dẫn đến chuyển dạ trong một thời gian ngắn. Sinh non có các triệu chứng và dấu hiệu sau Đau bụng Sản phụ đau bụng từng cơn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo có thể là dịch nhầy âm đạo, ra máu hoặc nước ối. Cơn gò tử cung có 2 - 3 cơn gò tử cung trong 10 phút, tăng dần. Cổ tử cung xoá trên 80%, hoặc mở trên 2 cm, đầu ối bắt đầu thành lập hoặc ối vỡ sớm. Phụ nữ da đen có nguy cơ sinh non cao hơn những người khác. Nhưng bất cứ phụ nữ mang thai nào cũng có thể bị sinh non. Trên thực tế, nhiều phụ nữ sinh non trong khi họ không có yếu tố nguy cơ nào. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non như Tiền sử sinh non Ối vỡ non, ối vỡ sớm Cổ tử cung có vấn đề do bẩm sinh hở eo tử cung, cổ tử cung ngắn hoặc thứ phát do khoét chóp, nong nạo cổ tử cung Nhiễm trùng nhiễm trùng tiểu, nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng ối. Tử cung phình to quá mức đa ối, đa thai. Bất thường tử cung u xơ tử cung, tử cung có vách ngăn, tử cung đôi Bất thường của bánh nhau nhau bong non, nhau tiền đạo Mẹ hút thuốc lá liên quan đến ối vỡ non, sử dụng các chất kích thích, ma tuý Dinh dưỡng kém, không đạt đủ cân nặng trong thai kỳ Thừa cân, béo phì khi mang thai Tiền căn sảy thai hoặc phá thai nhiều lần Thụ tinh trong ống nghiệm Mắc các bệnh mạn tính như cao huyết áp và tiểu đường Chấn thương, sang chấn tâm lý Sau khi đã xác định các yếu tố nguy cơ, vai trò dự phòng là cố gắng loại bỏ các yếu tố nguy cơ Đảm bảo chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ Tập thể dục nhẹ nhàng,tuy nhiên cần tránh sự luyện tập quá sức trong lúc mang thai, nhất là với những thai phụ có nguy cơ cao Không nên đi du lịch xa Không hút thuốc lá hay uống rượu Đối với thai kỳ có nguy cơ sinh non cần kiêng giao hợp và kích thích đầu vú vì cơn gò tử cung thường xuất hiện sau khoái cảm. Khi có dấu hiệu chuyển dạ sinh non, cần phải đến ngay các cơ sở y tế để được xử lý kịp thời Khi có khí hư âm đạo cần phải đi khám và điều trị thích hợp vì đây côó thể là nguyên nhân của sinh non và ối vỡ sớm. Khâu vòng cổ tử cung từ tuần thứ 12- 14 nếu có hở eo. Bên cạnh dựa trên việc hỏi bệnh sử, tiền sử khai thác các triệu chứng kể trên cũng như khám âm đạo tìm các các dấu hiệu của sinh non, bác sĩ sẽ đề nghị một số xét nghiệm để xác định chẩn đoán cũng như đánh giá tình trạng mẹ, thai và các phần phụ của thai Xét nghiệm fetal Fibronectin fFN có trong dịch tiết cổ tử cung, âm đạo tìm thấy ở những thai phụ sinh non. fFN đóng vai trò như một chất kết dính sinh học giúp cho màng bào thai dính chặt vào tử cung. Khi fFN + có thể liên quan với tăng nguy cơ sinh non vì nó gợi ý rằng chất kết dính này đã tan rã trước thời hạn và báo động sự chuyển dạ có thể xảy ra. Đo chiều dài kênh cổ tử cung được xem như là một yếu tố tiên lượng và chẩn đoán sinh non. Siêu âm ngã âm đạo đo chiều dài kênh cổ tử cung là một phương pháp dễ làm. Test này hữu ích nhất khi đánh giá những thai phụ có nguy cơ cao như tiền sử sinh non, bất thường ở cổ tử cung, khoét chóp cổ tử cung hoặc có làm các thủ thuật nong nạo trên cổ tử cung Định lượng hCG dịch cổ tử cung Monitoring sản khoa cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung và tim thai Siêu âm thai đánh giá tình trạng thai nhi và các phần phụ của thai như bánh nhau, dây rốn, nước ối Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng công thức máu, tổng phân tích sinh hóa máu, men gan… Thái độ xử trí cho một chuyển dạ sẻ non có khác nhau, tuỳ thuộc ối còn hay đã vỡ, tuổi thai là một yếu tố rất quan trọng. Mục đích của việc điều trị sinh non là để trì hoãn cuộc chuyển dạ nếu được, cho đến khi thai đủ trưởng thành. Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non, Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng Điều trị cụ thể Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, tránh kích thích Thuốc giảm – cắt cơn co tử cung Các thuốc giảm gò đang được sử dụng hiện nay tại các đơn vị sản khoa như magnesium sulfate, thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc beta – adrenergic, atosiban. Tuổi thai là yếu tố quyết định việc chọn lựa sử dụng thuốc giảm gò. Liệu pháp Corticoid Hỗ trợ trưởng thành phổi bằng corticosteroids khi tuổi thai từ 24 – 34 tuần. Sử dụng một liều corticosteroid để tăng độ trưởng thành phổi thai nhi và giảm nguy cơ xuất huyết não, viêm ruột hoại tử. Xử trí sinh non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự phòng sót rau, chảy máu sau sinh. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng. Xem thêm Sinh non Những điều cần biết Nuôi lớn không biến chứng bé sinh non 900 gram Vấn đề tiêm chủng cho trẻ sinh non Trẻ sinh ở tuần thai nào thì được coi là sinh non? Lượt xem bài 61 KHÁI NIỆM Định nghĩa theo Tổ chức Y tế thế giới, đẻ non là cuộc chuyển dạ xảy ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37 của thai kỳ tính theo kinh cuối cùng. Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rất nhiều so với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao bị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32, giảm xuống 1/10 sau 35 tuần. Dự phòng và điều trị dọa đẻ non – đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh và toàn xã hội. Tại Việt nam, chưa có thống kê trên toàn quốc, nhưng theo những nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10%. CHẨN ĐOÁN Dọa đẻ non Triệu chứng cơ năng Đau bụng từng cơn, không đều đặn, tức nặng bụng dưới, đau lưng. Ra dịch âm đạo dịch nhày, lẫn máu Triệu chứng thực thể Cơn co tử cung thưa nhẹ 2 cơn trong 10 phút, thời gian co dưới 30 giây. Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở dưới 2cm. Đẻ non Triệu chứng cơ năng đau bụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng dần. Ra dịch âm đạo, dịch nhày, máu, nước ối. Triệu chứng thực thể cơn co tử cung tần số 2-3, tăng dần. Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên 2cm. Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối. Cận lâm sàng Test fibronectin test dương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong v ng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm tính. Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo hoặc tầng sinh môn. Dưới 35mm thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non là 20%. Định lượng hCG dịch cổ tử cung trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn xấp xỉ 20 lần. Monitoring sản khoa cho phép theo dõi, đánh giá tần số, độ dài, cường độ cơn co tử cung. Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng xét nghiệm vi khuẩn ở cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan… Chẩn đoán phân biệt Các tổn thương cổ tử cung, đường sinh dục dưới gây chảy máu âm đạo. Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử cung. ĐIỀU TRỊ Nguyên tắc chung Trì hoãn chuyển dạ để điều trị dọa đẻ non. Chuyển sản phụ đến cơ sở có khả năng chăm sóc sơ sinh non tháng. Điều trị cụ thể Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, nghiêng trái, tránh kích thích. Thuốc giảm – cắt cơn co tử cung Thuốc hướng bê ta giao cảm Salbutamol. Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp, đái tháo đường nặng, chảy máu nhiều, nhiễm khuẩn ối. Tác dụng phụ tăng nhịp tim, tăng đường huyết, hạ Kali máu. Dừng thuốc nếu nhịp tim >120lần/phút. Salbutamol 5mg pha trong 500ml Glucose 5%, truyền tĩnh mạch 20 giọt/phút 10mcg/phút, liều tối đa 45 giọt/ phút. Khi đã cắt được cơn co, chuyển sang liều duy trì viên 4mg, ngậm 1 – 2 viên/ngày. Thuốc chẹn kênh calci có thể dùng 1 trong các thuốc sau Nifedipine liều tấn công 20mg ngậm dưới lưỡi trong 20 phút, tối đa 03 liều. Sau khi cắt cơn co duy trì Nifedipine chậm 20mg, uống 6-8h /lần. Theo dõi huyết áp khi dùng thuốc, chống chỉ định nếu huyết áp thấp Tác dụng phụ nóng bừng mặt, buồn nôn, tụt HA thoáng qua. Magnesium Sulfate liều tấn công 4-6g pha trong 100ml Glucose 5%, truyền TM trong 20 phút. Liều duy trì 2g/h truyền tĩnh mạch trong 12h, sau đó 1g/h trong 24h. Tai biến nóng bừng mặt, giảm phản xạ gân xương, ức chế hô hấp, ngừng thở, ngừng tim. Cần theo dõi nồng độ ion Mg huyết thanh 5-7mg/dL. Thuốc đối kháng cạnh tranh với oxytocin Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế bào cơ tử cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin. Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24-33 của thai kỳ. Chống chỉ định ối vỡ non, thai suy, thai chậm phát triển, chảy máu nặng, tiền sản giật, rau tiền đạo, rau bong non. Liều dùng 75mg Atosiban 10ml pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị không nên quá 48h, không quá 3 đợt điều trị trong thai kỳ. Liệu pháp Corticoid tăng cường sản xuất surfactan, thúc đẩy sự trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng. Chỉ định cho thai từ 28 đến hết 34 tuần tuổi, có thể sử dụng một trong các thuốc sau ở các tuyến y tế. Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách nhau 24h. Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm bắp 4 lần cách nhau 12h. Xử trí đẻ non khi ức chế chuyển dạ không thành công Tránh sang chấn cho thai bảo vệ đầu ối đến khi cổ tử cung mở hết, hạn chế sử dụng oxytocin, cắt tầng sinh môn rộng, mổ lấy thai nếu có chỉ định. Chống nhiễm khuẩn nếu ối vỡ sớm, dự ph ng sót rau, chảy máu sau đẻ. Đảm bảo hồi sức, chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng.

chăm sóc sản phụ dọa đẻ non