bổ trung ích khí chữa trĩ

“Bổ trung ích khí”: Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ Theo YHCT, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ là do: “Ham ăn đồ hậu vị, hoặc do rượu chè, dâm dục, lo nghĩ uất nhiệt tích độc mà sinh ra” (Danh y Tuệ Tĩnh). Trong cơ thể chúng ta “tạng tỳ có quan hệ biểu lý với phủ vị. Tạng tỳ có chức năng vận hóa th Bài Bổ trung ích khí thang chuyên chữa các chứng đói no thất thường, làm lụng quá sức gây tổn thương Tỳ, Vị. Khi Tỳ, Vị bị tổn thương, Phế khí bị tà. Phế là gốc của khí, cho nên dùng Hoàng kỳ để bổ Phế và bền chặt ngoài biểu (da) làm Quân. Tỳ, Vị một khi bị Bổ trung ích khi trở thành bài thuốc quý chữa bệnh trĩ và các chứng sa là do tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc 2. Nguyên nhân bị trĩ ở bà bầu: Có nhiều người trước khi lấy chồng và mang thai thì không hề có vấn đề với bệnh trĩ. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ phàn nàn rằng, khi mang bầu từ tháng thứ 5 trở đi, họ có triệu chứng của bệnh trĩ. Khi mang thai, lượng máu lưu thông trong cơ Bệnh hậu sản: Nhận biết, cách điều trị và ngăn ngừa hiệu quả. Người phụ nữ sau khi trải qua 9 tháng 10 ngày mang thai đầy vất vả, quá trình vượt cạn đầy gian nan để được mẹ tròn con vuông, họ còn phải đối mặt với nỗi lo về những chứng bệnh hậu sản. Weight Watchers Von Online Zu Treffen Wechseln. Xuất xứ về bài thuốc bổ trung ích khí gia tam thất Thành phần vị thuốc trong bài thuốc bổ trung ích khí gia tam thất được xây dựng từ bài “Bổ trung ích khí thang” còn gọi là “Điều trung ích khí thang” nằm trong “Tỳ vị luận” của Lý Đông Viên, một danh y Trung quốc đời Kim thế kỷ XIII. Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiêm thực tiễn của mình ông cho rằng trong ngũ tạng lục phủ thì tỳ vị đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động chức năng của các tạng phủ trong cơ thể con người. Ông đưa ra nhận định là trăm bệnh đều do tỳ vị bị tổn thương. Trong bài, các vị thuốc có tác dụng “Ôn bổ tỳ vị, thăng cử trung khí” giúp cho điều trị mọi chứng sa, khí hư hạ hãm có hiệu quả tốt Hải Thượng Lãn Ông sử dụng bài thuốc này điều trị các bệnh về hậu thiên trong quyển I “Khôn hoá thái chân”. Mục đích chủ chốt của bài này là “thăng đề dương khí” điều trị chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng như sa dạ dầy, sa sinh dục, sa trực tràng, trĩ Nội dung bài thuốc bao gồm Đảng sâm 16g Trích hoàng kỳ 12g Xuyên qui 12g Bạch truật 12g Thăng ma 12g Sài hồ 10g Trần bì 08g Trích cam thảo 06g. Công dụng ích khí thăng dương, điều bổ tỳ vị. ứng dụng lâm sàng Chữa tỳ vị khí hư, ăn kém mệt mỏi, tự ra mồ hôi hoặc thấy phát sốt, mạch hữu vô lực. Chữa chứng tỳ khí hư hạ hãm gây sa nội tạng như Sa dạ dầy, sa sinh dục, sa trực tràng, trĩ. Chữa các chứng chảy máu kéo dài do rong kinh, rong huyết, do tỳ khí hư không nhiếp huyết. Chữa sốt kéo dài, người mệt mỏi, chân tay vô lực, bụng đầy khát, đại tiện lỏng hay nôn. Phân tích bài thuốc Trong bài lấy Hoàng kỳ, Đảng sâm là bộ phận cấu tạo chủ yếu của bài thuốc, dùng 2 vị với tính vị cam ôn để ích khí. Trong đó, lấy Hoàng kỳ, Đảng sâm làm chủ dược có công dụng thăng bổ, phối ngũ với Thăng ma,Sài hồ để thăng đề dương khí. Đặc điểm phối ngũ của bài thuốc chính là sự kết hợp giữa các vị thuốc thăng đề cới các vị thuốc bổ khí. Bạch truật, Trần bì, Xuyên quy, Cam thảo dùng để kiện tỳ, lý khí dưỡng huyết, hoà trung. Tác dụng của bài thuốc là điều bổ tỳ vị, thăng dương ích khí mà chữa được chứng khí hư hạ hãm Trong điều trị trĩ nội chảy máu kết hợp thêm tam thất nhằm mục đích chỉ huyết, khứ ứ, tiêu viêm. Công năng, tác dụng, tính vị qui kinh của các vị thuốc Đảng sâm codoropsinsp Còn có tên là phòng đảng sâm, lộ đảng sâm, xuyên đảng sâm, đông đảng sâm, rầy cáy, mần cáy. * Bộ phận dùng Rễ củ phơi khô của cây đảng sâm họ hoa chuông câmpnulaccae * Thành phần hoá học Trong đảng sâm có Saponin, đường, chất béo * Tác dụng dược lý cho chất đảng sâm làm tăng lượng huyết đường, hạ huyết áp, tăng hồng cầu, hạ bạch cầu. * Tính vị quy kinh Vị ngọt, tính bình vào kinh tỳ phế. * Công năng Bổ trung ích khí, sinh tân, chỉ khát, an thần * Trên lâm sàng dùng chữa tỳ hư, ăn không tiêu, chân tay yếu mỏi, phế hư sinh ho, phiền khát, mất ngủ * Liều lượng 8-20g/ngày Hoàng kỳ Radix Astragali Membranacei Là rễ phơi khô của cây Hoàng kỳ họ Đậu Leguminae là một trong các vị thuốc chuyên về bổ khí. Thành phần hoá học có astragalus, acetyl lastragaloside I, calycosin, saccharose, glucose tinh bột, chất nhầy, cholin, betain, nhiều loại acid amin, calycosin Tác dụng dược lý Hoàng kỳ làm tăng cường sức đề kháng của cơ thể, tăng co bóp cơ tim, giãn mạch ngoại vi, lợi liệu chống viêm. Tính vị quy kinh vị ngọt, tính hơi ấm vào kinh Tỳ, Phế. Công năng Bổ trung, ích khí, ích vệ, cố biểu, lợi thuỷ, tiêu thũng, khứ độc, sinh cơ. Hoàng kỳ là vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ, phế khí hư, trung khí hư hạ hãm, vệ khí hư gây tự hãm, khí hư thuỷ thấp không vận hoá làm phù mặt, khí huyết bất túc làm cho các vết thương lâu lành. Ngoài ra còn điều trị các chứng, khí huyết lưỡng hư, tứ chi tê mỏi, trúng phong gây bán thân bất toại, khí hư làm bí đại tiện, tiêu khát Như vậy Hoàng kỳ và Nhân sâm là hai vị thuốc bổ khí tốt hay phối ngũ với nhau nhưng Nhân sâm sinh tân dịch và huyết dịch thiên về bổ chân âm, Hoàng kỳ ôn dưỡng tỳ dương kiêm bổ vệ khí thiên về bổ chân dương của ngũ tạng. Bạch truật Rhizoma Atractylodis Macrocephalae Còn gọi là Đồng truật, Cống truật, Triết truật, U truật , thân rễ phơi khô của cây Bạch truật Atractylodes Macrocephala Koidz, họ Cúc Asteraceae, có chứa 1,4% tinh dầu gồm atractylol, atractylenolid I, II, III, eusdesmol và vitamin A . Tác dụng dược lý Bạch truật làm cường tráng cơ thể, lợi niệu, chống đông máu, bảo vệ gan, chống khối u, kháng khuẩn. Tính vị quy kinh Vị đắng, ngọt, tính ấm, vào kinh tỳ vị. Công năng Bổ khí, kiện tỳ, sinh huyết, táo thấp, lợi thuỷ, cố biểu, chỉ hãn, an thai. Đây là vị thuốc được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ khí hư nhược,rối loạn tiêu hoá, đoản khí, mệt mỏi, thuỷ thũng do tỳ hư, thấp thịnh, khí hư, đại tiện bí, thấp tỳ mà lưng gối đau, biểu hư tự hãn, thai động do khí hư. Liều dùng 12-16g/ngày. Đương quy Radix angelicae sinensis Rễ cây phơi khô của cây Đương quy Angelica sinensis Olive diels, họ Hoa tán Apiaceae. Thành phần hoá học Trong Đương quy có tinh dầu 0,2% 40% acid tự do, ligustilide, nbutyliden, phthalide, bergapten, sesquiterpen dodecanol, tetradecanol, safrol, carvacrol, cadinen, vitamin B120,25- 0,40%, acid folimic, biotin Tác dụng dược lý Đương quy chống thiếu máu, giảm mỡ máu, điều tiết, trấn tĩnh hệ thống thần kinh, tăng tốc độ lưu huyết, cải thiện lưu lượng máu, nuôi dưỡng cơ tim, chống loạn nhịp tim, tăng khả năng nhận oxy của hồng cầu, ức chế kết tụ tiểu cầu, chống hình thành đông máu, tăng co bóp cơ trơn bàng quang và ruột non . Tính vị quy kinh Vị ngọt, cay, đắng, tính ấm vào kinh can, tâm, tỳ, phế. Công năng Bổ huyết điều kinh, hoạt huyết chỉ thống, trừ độc , sinh cơ, chỉ khái bình suyễn Đây là vị thuốc thường được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như huyết hư, sắc mặt xanh nhợt, móng tay móng chân nhợt, kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, kinh quá nhiều, băng kinh, sản hậu, chấn thương gây ứ huyết, đau mỏi, tê chân tay, trúng phong, bán thân bất toại, lở loét ngoài da, khái suyễn, tâm huyết bất túc dẫn đến hồi hộp đánh trống ngực , mất ngủ, hay quên Liều dùng 12-24g/ngày. Thăng ma Rhizoma cimicifugae Còn gọi là Đông bắc thăng ma, Hưng an thăng ma, Đại tam diệp thăng ma. Thân rễ phơi khô của cây Thăng ma Cimicifuga dahusica Turer Maxim, họ Mao lương Ranunculaceae. Thành phần hoá học Thăng ma có chứa cimicifugol, cimigol, cimicifugenol, 25 ometylcimigenol tanin và acid béo. Tác dụng dược lý Thăng ma có thể kháng viêm, chống đau, kháng vi khuẩn. Tính vị quy kinh Vị cay ngọt, tính hơi hàn vào kinh tỳ, phế, vị, đại trường. Công năng Thanh nhiệt, giải độc, giải biểu , thấu chẩn, thăng dương. Thăng ma là vị thuốc thường được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như Đau đầu do phong nhiệt dương minh, nhiệt thịnh, đau đầu, viêm họng lở loét họng lưỡi, khí hư hạ hãm, đoản khí, sa tạng phủ sa dạ dày, sa sinh dục, sa trực tràng… Liều dùng 6-12g/ngày. Sài hồ Radix bupleuri Còn gọi là Bắc sài hồ, Sài hồ diệp, rễ phơi khô của cây Sài hồ họ Hoa tán Apiaceae Thành phần hoá học Có 0,5% saponin, spinasterol, stigmast – 7- enol, 1 chất rượu là bupleurumola C37H48O2 và tinh dầu. Tác dụng dược lý Sài hồ làm hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống loét, giảm cholesterol máu, ức chế vi khuẩn, tăng cường khả năng miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào. Tính vị quy kinh Vị cay đắng, tính hơi hàn, vào kinh can, đởm. Công năng Giải biểu , hạ nhiệt, sơ can, thăng đề dương khí. Đây là vị thuốc được sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như ngoại cảm phát sốt, hàn nhiệt vãng lai, can khí uất trệ dẫn tới đau tức ngực sườn, ở phụ nữ kinh không đều, thống kinh, khí hư hạ hãm, sa trực tràng Liều dùng 8-16g/ngày. Trần bì Peiricarpium Citri Reticulatae Còn gọi là Hoàng quyết, là vỏ của cây quýt Citrus deliciosa Tenore, họ Cam quýt Rutaceae càng để lâu năm càng tốt. Thành phần hoá học Có tinh dầu 3,8% hesperidin C50H6O27, vitamin A,B và 0,8% tro. Tác dụng dược lý Tinh dầu kích thích tiêu hóa dạ dầyvà đại tràng có khả năng điều trị cảm giác đầy chướng trong bệnh ruột và đại tràng mạn tính, tăng tiết dịch dạ dày, chống viêm giãn phế quản, cắt cơn hen. Tính vị quy kinh Vị cay, đắng, tính ấm vào kinh tỳ, phế. Công năng Lý khí hòa trung, táo thấp hóa đàm. Đây là vị thuốc thường dùng trên lâm sàng trong các trường hợp như bụng đầy trướng, thấp trở ở tỳ,vị, nôn do vị hàn khí nghịch, khí hư gây đại tiên bí, ho nhiều đờm, đau ngực. Liều dùng 4-8 g/ngày. Cam thảo Radix Glycyrrhizae Uralensis Còn gọi là Quốc lão hoặc Bắc cam thảo là rễ hoặc thân phơi khô của cây Cam thảo Glycyrrhizae uralenses Fish, họ Cánh bướm Fabaceae. Thành phần hoá học Trong Cam thảo có thấy glucid 4,7 – 10,97%, tinh bột 4,77 – 5,92% hoạt chất thuộc nhóm saponoid là glycyrrhizin huộc nhóm flavonoid là liquirtin, giquiritigenin licurazid, isoquiritin, isoliquiritigenin,neoliquiritin, neoisoliquiritin. Tác dụng dược lý Cam thảo có tác dụng giống hormon của vỏ thượng thận giữ muối và nước, chống viêm, chống dị ứng, chống co thắt, chống loét, giải độc, trừ ho, long đờm, giảm mỡ máu, ổn định thần kinh tiền đình. Tính vị quy kinh Vị ngọt, tính bình, vào kinh tỳ, phế, vị, tâm. Công năng Bổ trung ích khí, trừ đàm, chỉ thống, tiêu thũng, giải độc, làm hòa hoãn dược tính của các vị thuốc, điều tiết acid bảo vệ dạ dày. Đây là vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp như tỳ vị hư, khí hư, huyết thiếu, hồi hộp, tự hãn, mồ hôi ra quá nhiều, ho, khó thở, bụng và tứ chi đau, loét ở miệng lưỡi, ung nhọt, làm điều hòa các vị thuốc và một số bệnh nội tiết. Liều lượng dùng 4-6/ ngày. Tam thất Panax Pseudo – ginseng Là rễ phơi khô của cây tam thất thuộc họ ngũ gia bì Araliaceae. Thành phần hoá học Trong tam thất có 2 chất saponin ArasaponinA và ArasaponinB. Tác dụng dược lý Tăng sức đề kháng của cơ thể, có khả năng kháng lại hiện tượng giảm Prothrombin trong máu thỏ và giảm khả năng máu đông gây thực nghiệm với dicuma-rol. Tính vị quy kinh Ngọt, đắng, ấm và kinh can, vị. Công năng Khứ ứ chỉ huyết, tiêu viêm, chỉ thống. Dùng vị thuốc sử dụng trên lâm sàng trong các trường hợp sau Chảy máu do ứ huyết, ho ra máu, nôn ra máu, lỵ, rong kinh, rong huyết, sau khi đẻ bị rong huyết, làm mất cơn đau do sưng huyết Ngã sưng đau, mụn nhọt sưng đau, đau dạ dày, thống kinh, đau do khí trệ, đau khớp. Ngoài ra, tại chỗ chữa các vết thương chảy máu bằng cách rốc bột tam thất. Liều dùng 1,5g – 6g/ 1 ngày Khái quát chung, các vị thuốc tạo thành bài “Bổ trung ích khí” có tác dụng tăng cường chức năng tiêu hoá tiếp thu, tiêu viêm và cầm máu, phù hợp để điều trị trĩ nội xuất huyết. Bổ trung ích khí đã được bậc tiền bối gia tam thất nhằm tăng cường khả năng chỉ huyết và nâng cao sức khoẻ toàn thân, ứng dụng điều trị trĩ càng phù hợp hơn. Bổ Trung Ích Khí Thang - một trong những danh phương đầy huyền diệu mà Lý Cảo Lý Đông Viên đã dành trọn tâm lực cả đời mình viết lại. Bài thuốc từ khi ra đời đã làm lợi vô cùng cho vạn thế. Y gia các đời sau tôn sùng và sử dụng phương này trong điều trị các chứng tỳ vị khí hư, trung khí hạ hãm, nội thương phát nhiệt, lao tổn cảm hàn,... Bổ trung ích khi trở thành bài thuốc quý chữa bệnh trĩ và các chứng sa là do tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc điều trị triệu chứng làm tiêu các búi trĩ, chống táo bón, chống chảy máu... thì phải tập trung vào điều trị gốc bệnh Bệnh trĩ tuy không nguy hiểm tính mạng nhưng lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sinh hoạt cá nhân và ngày càng phổ biến trong cuộc sống hiện tại. Có câu "thập nhân cửu trĩ", ý nói có mười người thì chín người bị bệnh trĩ. Vậy tại sao lại có nhiều người bị trĩ đến vậy, nguyên nhân do đâu? Cách điều trị như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giới thiệu đến Quý độc giả về các bài thuốc Đông y chữa bệnh trĩ hiệu quả và an toàn. 1. Tìm hiểu bệnh trĩ là như thế nào? Trĩ là tình trạng các tĩnh mạch vùng hậu môn trực tràng giãn, xung huyết thành búi gây ra triệu chứng chảy máu, đau rát khi đại tiện và/hoặc kết hợp sa búi trĩ ra ngoài. Trên lâm sàng tùy vào vị trí giải phẫu và tình trạng các búi trĩ sẽ phân thành trĩ nội, trĩ ngoại. Trĩ nội là tình trạng gốc búi trĩ nằm ở phía trên đường lược. Được chia thành 4 độĐộ 1 Đại tiện ra máu tươi nhỏ giọt hoặc thành tia, búi trĩ chưa sa ra 2 Đại tiện ra máu, búi trĩ sa ra ngoài nhưng tự co lên 3 Búi trĩ sa ra ngoài sau đại tiện hoặc răn nhẹ, không tự co lên được, phải dùng tay đẩy 4 Búi trĩ sa ra ngoài hoàn toàn, không đẩy lên được Bệnh trĩ được chia làm những cấp độ khác nhau 2. Nguyên nhân gây bệnh trĩ là gì? Theo Y Học Hiện Đại nguyên nhân chủ yếu của bệnh trĩ làChế độ ăn uống sinh hoạt thiếu khoa học, ăn nhiều đồ cay nóng, thiếu chất trạng táo bón hoặc tiêu chảy kéo dàiTính chất công việc ngồi nhiều hoặc mang vác nặngUng thư vùng trực tràng, u hậu mônDo tuổi tác, tuổi càng cao đi kèm nguy cơ mắc bệnh cũng cao hơn từ 50 trở lên.Do quan hệ tình dục qua đường hậu mônTheo Y Học Cổ Truyền nguyên nhân dẫn đến bệnh trĩ là do huyết ứ, khí huyết ứ trệ làm cho mạch phình giãn sa ra ngoài. Do thấp nhiệt nhiễm khuẩn kéo dài, khí huyết lưỡng hư người có tuổi thiếu chất dinh dưỡng thiếu máu lâu ngày và bất nội ngoại nhân ăn uống sinh hoạt không điều độ, lao động mệt nhọc mà gây bệnh. 3. Các phương pháp điều trị bệnh trĩ Phương pháp điều trị bệnh trĩ theo Y Học Hiện ĐạiĐiều trị nội khoa thay đổi lối sống sinh hoạt điều độ. Các phương pháp can thiệp như thắt búi trĩ bằng vòng cao su, laser. Kèm theo các loại thuốc có tác dụng tăng cường sức bền thành mạch, thuốc cầm máu, thuốc kháng sinh khi có nhiễm khuẩnĐiều trị ngoại khoa các phương pháp phẫu thuật hiện tại như Longo, Milligan Morgan. Phẫu thuật được chỉ định với trĩ chảy máu nhiều, trĩ nội ngoại kết hợp, trĩ nội đơn thuần, trĩ nội độ 3-4, khi điều trị nội khoa không có kết quả, trĩ có biến chứng huyết khối.. Điều trị bệnh trĩ bằng Đông yBên cạnh điều trị bằng Y Học Hiện Đại với những tác dụng phụ khi dùng thuốc như viêm dạ dày, rối loạn tiêu hoá. Các biến chứng sau phẫu thuật như đau, chảy máu, vết thương lâu lành,.. thì chữa bệnh trĩ bằng thuốc đông y hiện đang được nhiều người sử dụng do hiệu quả và tính an toàn cao nếu áp dụng điều trị phương pháp điều trị bệnh trĩ theo Y Học Cổ Truyền như bài thuốc đông y chữa bệnh trĩ với các vị thuốc có tác dụng tiêu sát trùng giảm đau phục hồi thể trạng, cao bôi trực tiếp, thuốc ngâm trĩ, cao dán tiêu viêm giảm đau,... Phương pháp chữa bệnh trĩ bằng thuốc đông y được nhiều người bệnh lựa chọn Bài thuốc số 1 Áp dụng bệnh trĩ thể huyết ứ trĩ nội đi ngoài ra máu, đau, táo bónHoạt huyết địa hoàng thang gia giảmNguyên liệuSinh địa 16gĐương quy 12gHoàng cầm 10gMa nhân 12gXích thược 12gĐịa du 12gKinh giới 12gĐại hoàng 04gHoè hoa 12gCách dùng Sắc uống ngày 01 thang chia sáng chiềuBài thuốc số 2 Áp dụng bệnh trĩ thể khí huyết đều hư người già trĩ lâu ngày gây thiếu máuBổ trung ích khí thang gia giảmNguyên liệuĐẳng sâm 12gCam thảo 04gĐịa du 06gHoàng kỳ 16gSài hồ 2gHoè hoa 12gĐương quy 10gTrần bì 06gBạch truật 12gThăng ma 08gKinh giới 10gCách dùng Sắc uống ngày 01 thang chia sáng chiềuBài thuốc số 3 Áp dụng bệnh trĩ thể thấp nhiệt trĩ ngoại có nhiễm khuẩn kèm theoHoè hoa tán gia giảmNguyên liệuHoè hoa 12gTrắc bách diệp 12gĐịa du 10gChỉ xác 08gBạch thược 08gKim ngân hoa 12gSinh địa 16gCam thảo 04gKinh giới 12gCách dùng Sắc uống ngày 01 thang chia sáng tốiHiện nay, chữa bệnh trĩ bằng thuốc đông y được rất nhiều người áp dụng. Tuy nhiên, bài viết mang tính chất tham khảo. Mọi thông tin về dùng thuốc đều cần được các bác sĩ thăm khám và chỉ định. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Nguyên nhân và cách điều trị bệnh trĩ sau sinh Công dụng thuốc Dilodindhg 50mg Thuốc trĩ nào tốt nhất cho bệnh nhân trĩ? Bổ Trung Ích Khí Thang - một trong những danh phương đầy huyền diệu mà Lý Cảo Lý Đông Viên đã dành trọn tâm lực cả đời mình viết lại. Bài thuốc từ khi ra đời đã làm lợi vô cùng cho vạn thế. Y gia các đời sau tôn sùng và sử dụng phương này trong điều trị các chứng tỳ vị khí hư, trung khí hạ hãm, nội thương phát nhiệt, lao tổn cảm hàn,... Thành phần bài thuốc Hoàng kỳ tiền; Nhân sâm tiền hoặc Đảng sâm; Bạch truật 1 tiền . Đương quy 1 tiền; Thăng ma 1 tiền; Chích cam thảo 2 tiền; Trần bì 1 tiền; Sài hồ 1 tiền. Sắc uống ngày 1 thang Đây là liều lượng của bài thuốc cổ. Hậu thế sau này vận dụng phương này đều có chiều hướng tăng dần liều lượng. Sở dĩ Bổ trung ích khi trở thành bài thuốc quý chữa bệnh trĩ và các chứng sa là do tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc điều trị triệu chứng làm tiêu các búi trĩ, chống táo bón, chống chảy máu... thì phải tập trung vào điều trị gốc bệnh, tức là phải điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, giữ được trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái, có quan hệ tình dục chừng mực, và đặc biệt là phải lấy việc bổ dưỡng tỳ vị làm chính. Luận về dụng dược bản phương, Lý Đông Viên giảng Nguyên khí là cái gốc của cơ thể, Tỳ vị lại là nguồn cội giúp bồi đắp, hoá sinh Nguyên khí. Tỳ vị kiện vượng, tỳ khí thượng thăng, cốc khí thăng phát, ban bố đều khắp châu thân, nguyên khí dồi dào, thân thể cường tráng. Đó chính là cơ sở sau này hậu thế ứng dụng bài thuốc bổ trung ích khí trong việc điều trị bệnh trĩ độ I, độ II rất hiệu quả. Theo các nghiên cứu thực tiễn mới đây, Bổ Trung Ích Khí Thang còn có tác dụng điều hoà nhu động ruột và bài tiết dịch vị, tăng tiết dịch tuỵ, hưng phấn tử cung kích thích sinh sản, tăng trọng lượng cơ thể, nâng cao sức miễn dịch, chống lão hoá, chống mệt mỏi, bảo vệ tế bào gan, ngừa tác dụng phụ của hoá xạ trị,... rất hiệu quả. Tuy nhiên cần lưu ý khi dùng bài thuốc này. Với các trường hợp thấp nhiệt thì tuyệt đối không được dùng. Do đó cần có sự tham khảo tư vấn chuyên môn trước khi dùng. Ngày đăng 06/07/2014, 1020 “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ Theo YHCT, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ là do “Ham ăn đồ hậu vị, hoặc do rượu chè, dâm dục, lo nghĩ uất nhiệt tích độc mà sinh ra ” Danh y Tuệ Tĩnh. Trong cơ thể chúng ta “tạng tỳ có quan hệ biểu lý với phủ vị. Tạng tỳ có chức năng vận hóa thủy cốc, chủ về cơ nhục, thống và nhiếp huyết Lo nghĩ quá sẽ hại tỳ. Thận dương nuôi dưỡng tỳ dương ”. Tỳ hư thì do các nguyên nhân sau Thứ nhất là do chất dinh dưỡng trong thức ăn không đầy đủ hoặc do ăn uống bừa bãi. Thứ mà các danh y gọi là “ham ăn đồ hậu vị” chính là các loại thức ăn, uống cay nóng như tiêu, ớt, cà phê, rượu, chè làm chức năng vận hóa của tạng tỳ bị tổn thương. Thứ hai là do tình chí con người bị kích thích quá mức, đã được YHCT đúc kết là “lo quá hại tỳ”. Thứ ba là do tạng thận vì “sắc dục quá độ” làm cho nguồn tinh khí bị hao tán, nên không đủ để đưa lên nuôi dưỡng tỳ dương. Tỳ đã hư thì làm cho vị có quan hệ biểu lý với tỳ cũng suy theo. Khi tỳ vị đã suy yếu thì không vận hóa được thủy cốc, nên tinh hoa đồ ăn uống không biến thành chất dinh dưỡng nuôi cơ thể mà thành thấp nhiệt, đàm trọc ứ đọng làm phát sinh các búi trĩ, tạo thành dịch tiết gây ngứa ngáy vùng hậu môn. Tỳ hư không làm chủ được cơ nhục, làm cơ nhục bị nhẽo khí hư gây hạ hãm, nên các búi trĩ cùng khối da, cơ vùng hậu môn sa xuống. Tỳ hư không thống nhiếp được huyết, làm chảy máu khi đi đại tiện. Nhiệt tích đọng ở trường vị làm hao huyết, khô tân dịch nên đại tiện bị táo bón. Như vậy có thể khẳng định rằng tất cả các nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ đều tác động đến tỳ vị làm tỳ vị hư yếu mới làm bệnh trĩ bùng phát. Vì vậy, để chữa trị và dự phòng sự tái phát của bệnh trĩ, ngoài việc điều trị triệu chứng làm tiêu các búi trĩ, chống táo bón, chống chảy máu thì phải tập trung vào điều trị gốc bệnh, tức là phải điều chỉnh chế độ ăn uống phù hợp, giữ được trạng thái tâm lý vui vẻ, thoải mái, có quan hệ tình dục chừng mực, và đặc biệt là phải lấy việc bổ dưỡng tỳ vị làm chính. Trong số hàng nghìn bài thuốc cổ phương của YHCT, có một bài thuốc nếu biết gia giảm thích hợp, thì có thể vừa điều trị triệu chứng vừa điều trị nguyên nhân bệnh trĩ rất hiệu nghiệm, đó là bài “Bổ trung ích khí” do Lý Đông Viên, một danh y Trung Quốc chế ra. Bài thuốc gồm các vị sau Hoàng kỳ tẩm mật ong, sao thơm 12g, nhân sâm 4g có thể thay bằng bố chính sâm 12g, bạch truật sao với gạo 8g, đương quy tẩm rượu rồi chưng lên 8g, cam thảo sao với mật ong 4g, thăng ma sao với rượu 6g, trần bì sao thơm 6g, sài hồ 6g. Nếu đại tiện ra máu nhiều, gia thêm cỏ nhọ nồi sao đen 8g, hoa hòe sao thơm 8g. Nếu nóng rát, tiết dịch nhiều ở vùng hậu môn gia hoàng bá sao vàng 6g. Bài “Bổ trung ích khí” gia giảm trên có tác dụng như sau - Điều trị các triệu chứng Làm mất cảm giác tức nặng vùng hậu môn - trực tràng, nâng các búi trĩ và tổ chức da cơ lên có thăng ma, sài hồ. Chống táo bón có đương quy, hoàng bá, hoa hòe. Trừ đàm thấp gây tiết dịch, viêm nhiễm có trần bì, hoàng bá, thăng ma. Làm sạch tổ chức hoại tử và sớm tái tạo tổ chức mới nhờ hoàng kỳ, đương quy, bạch truật. Làm bền vững thành mạch, chống chảy máu nhờ cỏ mực, hoa hòe. - Điều trị nguyên nhân Như đã phân tích, muốn điều trị và dự phòng tái phát bệnh trĩ, cần phải chữa vào gốc bệnh, tức là phải ưu tiên bổ dưỡng tỳ vị là chính. Vì vậy, cấu tạo của bài thuốc có đến 5 vị thuốc để kiện tỳ, bổ vị, kích thích ăn uống là hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, nhân sâm, trần bì. Với tác dụng như vậy nên bài thuốc “Bổ trung ích khí” gia giảm điều trị hiệu nghiệm bệnh trĩ nội độ I và II. Nếu trĩ độ III, IV, trĩ hỗn hợp, trĩ ngoại thì vừa dùng các phương pháp khác làm rụng các búi trĩ, đồng thời uống kèm với bài thuốc này cho đến khi lành vết thương. Để phòng ngừa bệnh trĩ tái phát, những lúc người bệnh có cảm giác tức nặng, nóng rát vùng hậu môn hoặc đại tiện táo bón nên uống từ 3-5 thang “Bổ trung ích khí” gia giảm cho mỗi đợt. Cách dùng Nếu dùng thuốc thang thì sắc như sau Nước nhất đổ vào 3 chén nước sắc thành 1 chén, nước nhì đổ vào 2 chén nước sắc thành 8/10 chén hòa chung chia 2 lần uống sau khi ăn cơm. Nếu dùng tễ Mỗi ngày uống 20-30g chia thành 2 lần sau khi ăn cơm. Tuy nhiên đối với các bệnh nhân bị xuất huyết ở phần trên như ho ra máu, chảy máu cam, ho, suyễn, bệnh kiết lỵ, người gầy yếu, nóng bức, hay ra mồ hôi thì không dùng được bài này. . “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ Theo YHCT, nguyên nhân phát sinh bệnh trĩ là do “Ham ăn đồ hậu vị, hoặc do rượu chè, dâm dục, lo nghĩ uất nhiệt tích độc mà sinh. nghìn bài thuốc cổ phương của YHCT, có một bài thuốc nếu biết gia giảm thích hợp, thì có thể vừa điều trị triệu chứng vừa điều trị nguyên nhân bệnh trĩ rất hiệu nghiệm, đó là bài “Bổ trung ích. kích thích ăn uống là hoàng kỳ, bạch truật, cam thảo, nhân sâm, trần bì. Với tác dụng như vậy nên bài thuốc “Bổ trung ích khí” gia giảm điều trị hiệu nghiệm bệnh trĩ nội độ I và II. Nếu trĩ - Xem thêm -Xem thêm “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ potx, “Bổ trung ích khí” Bài thuốc quý chữa bệnh trĩ potx,

bổ trung ích khí chữa trĩ